Theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, khi tham gia giao thông, người điều khiển xe máy bắt buộc phải mang theo bảo hiểm xe máy.
Khi tham gia giao thông và vô tình tai nạn gây thiệt hại về người và tài sản cho người khác thì công ty bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn.
Những đối tượng được nhận tiền từ bảo hiểm xe máy
Theo Khoản 1 Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, đối tượng được nhận tiền bồi thường từ công ty bảo hiểm bao gồm:
– Chủ xe cơ giới hoặc người lái xe có trách nhiệm dân sự được bảo hiểm: Được bồi thường số tiền mà người này đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
– Người bị thiệt hại hoặc người thừa kế (người bị thiệt hại chết): Được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trong trường hợp người được bảo hiểm chết.
– Trường hợp lỗi hoàn toàn do bên thứ ba: Công ty bảo hiểm hiểm chỉ bồi thường tối đa bằng 50% mức quy định.
Mức bồi thường thiệt hại của bảo hiểm xe máy
Số tiền bồi thường bảo hiểm cụ thể được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại hoặc theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quyết định của tòa án (nếu có) nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm được quy định.
Theo điểm a khoản 3 Điều 14 Nghị định 03/2021 NĐ-CP, mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe máy gây ra là 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn. Tùy thuộc vào mức độ thương tật, thiệt hại hoặc theo thỏa thuận của các bên mà số tiền sẽ được công ty bảo hiểm chi trả, nhưng không được vượt quá 150 triệu đồng.
Số tiền bồi thường 150 triệu đồng áp dụng với trường hợp người bị thiệt hại chết hoặc tổn thương não gây di chứng sống kiểu thực vật.
Số tiền bồi thường theo mức độ thương tật được áp dụng theo công thức: Số tiền bồi thường – Tỷ lệ tổn thương x mức trách nhiệm bảo hiểm. Trong đó, tỷ lệ tổn thương được áp dụng cho tổn thương xương sọ và hệ thần kinh.
Đối với trách nhiệm về thiệt hại về tài sản, khoản 2 Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BTC quy định mức trách nhiệm bảo hiểm về tài sản do xe máy gây ra là 50 triệu đồng/vụ tai nạn.
Đồng thời, căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 14 Nghị định 03/2021 NĐ-CP quy định, mức bồi thường bảo hiểm với thiệt hại đối với tài sản/vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm, nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm (50 triệu đồng).
Tai nạn xe máy có được hưởng bảo hiểm không?
Tai nạn xe máy có được hưởng chế độ BHXH?
Ngoài mức hưởng bảo hiểm khi tham gia bảo xe máy, người lao động tham gia BHXH khi bị tai nạn giao thông cũng có thể được hưởng chế độ do quỹ BHXH chi trả. Cụ thể: Theo Điều 25 Luật BHXH 2014, người lao động được hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động, phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Tuy nhiên, không giải quyết chế độ ốm đau cho người ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, say rượu hay sử dụng chất ma túy.